Ở bài viết này, Viet Global sẽ mang đến cho các bạn cái nhìn tổng quan về nghề Y tá tại Mỹ. Mong rằng những thông tin này sẽ giúp ích cho các bạn du học sinh, những người sẽ và mới tới Mỹ định cư khi chọn nghề làm việc tại quốc gia này.

Nội dung chính

  • Định nghĩa về nghề Y tá
  • Nhiệm vụ chung của người làm nghề Y tá
  • Các chương trình học về ngành Y tá
    • Medical Assistant
    • Medical Office Clinical Assistant Certificate
    • Medical Insurance Billing & Coding
    • Diploma in Medical Assisting & Associate of Applied Science degree
    • Physician Assistant
  • Yêu cầu đầu vào
  • Chương trình giảng dạy của trường University of Washington – MEDEX (2 năm)
    • Hay tiếp tục học master gồm các lớp sau:

Định nghĩa về nghề Y tá

Phụ giúp y sĩ chữa trị thương tật cho bệnh nhân đã có từ lâu đời, nhưng nghề Y tá chính thức được công nhận thì phải kể đến công lao của bà Florence Nightingale, và ngày nay, những người làm nghề y tá xem bà như vị tổ sáng lập ra nghề này.

Y tá (Nursing) là danh từ chỉ chung cho những người phụ bác sĩ chăm sóc cho bệnh nhân, thời gian học để trở thành y tá cũng chỉ khoảng 9 tháng trong quân đội tới 1 năm ở các trường dạy nghề. Những người học cử nhân ngành Nursing còn được gọi là điều dưỡng viên.

Nhiệm vụ chung của người làm nghề Y tá

Theo Bộ Lao động Hoa Kỳ, nhiệm vụ chung của Y tá gồm các công việc sau:

  • Chữa trị bệnh nhân
  • Giáo dục bệnh nhân và người thân về các bệnh chứng
  • Khuyên nhủ an ủi bệnh nhân và người thân
  • Ghi chép và cập nhật thay đổi bệnh lý
  • Giúp xét nghiệm, thử nghiệm
  • Sử dụng máy móc, công cụ y tế
  • Thực thi chỉ định điều trị
  • Giúp theo dõi bệnh nhân trong thời gian hồi phục

Các chương trình học về ngành Y tá

Medical Assistant

Medical assistant nói chung cũng có thể gọi họ là y tá, công việc của họ đơn giản là những việc được phép làm và không được phép làm sau đây:

Được làm: Chuẩn bị hồ sơ bệnh lý của bệnh nhân, đo huyết áp, cân nặng, chiều cao, chuẩn bị phòng khám, tẩy trùng dụng cụ khám của bác sĩ, cứu cấp bằng phương pháp hô hấp nhân tạo (CPR), chuẩn bị cho bệnh nhân để bác sĩ khám bệnh, công việc văn phòng, kiểm tra hàng tồn kho y tế (Inventory medical supplies), trả lời phone v.v.. Chích ngừa, lấy máu, thử lao nếu được chứng nhận.

Không được phép làm:

  • Không được chuẩn bệnh hay điều trị bệnh
  • Không được đụng đến động mạch
  • Không được vào nước biển cho bệnh nhân
  • Không được tự ý cho toa thuốc hay tái nạp thuốc
  • Không được phép làm công việc đòi phải có giấy phép hành nghề (Licensed nurse)

Medical Office Clinical Assistant Certificate

Thời gian học từ 1 – 3 tháng. Chương trình học bao gồm các lớp sau:

  • Computer Literacy
  • Basic Anatomy and Physiology
  • Medical Terminology
  • Medical Assisting Clinical Procedures I
  • Medical Assisting Laboratory Techniques I
  • Medical Assistant Externship I
  • First Aid & Emergency Care
  • Keyboarding
  • Medical Terminology
  • CPR for Healthcare Professionals or First Aid and Emergency Care
  • English I

Người học xong chương trình này, phụ giúp bác sĩ các công việc văn phòng, hay tùy theo bác sĩ giao phó, họ có thể làm công việc gọi là patient pre-screening như đo huyết áp, cân, đo chiều cao, x-rays, chuẩn bị hồ sơ bệnh nhân, lấy mẫu thử nghiệm (Specimens), v.v…

Các trường Vocational / Technical & community college có đào tạo chương trình này. Thời gian học khoảng 2 học kỳ với 25 tín chỉ, hay khoảng 6 tháng. Nghề này có lẽ thích hợp với người Việt có trình độ Anh ngữ trung bình, sau khi học xong có thể xin việc ở các phòng mạch bác sĩ Việt Nam.

Medical Insurance Billing & Coding

Thời gian học từ 1 – 3 tháng. Chương trình học bao gồm các lớp sau:

  • Basic Anatomy and Physiology
  • Medical Terminology
  • Medical Assisting Administrative Procedures II
  • Medical Insurance or Medical Office Procedures
  • Computer Literacy
  • Medical Assisting Externship I
  • English I & II

Nghề này có thể học online, học phí của trường Allied khoảng 1.400 USD. Lương khoảng 12 – 15 USD/giờ tùy theo khả năng Anh ngữ.

Diploma in Medical Assisting & Associate of Applied Science degree

  • Medical Assisting Laboratory Techniques I & II
  • Medical Assisting Clinical Procedures I & II
  • Medical Assisting Administrative Procedures I & II
  • Dosage Calculations
  • Pathophysiology for the Medical Assistant
  • Medical Insurance or Medical Office Procedures
  • Medical Transcription Pharmacology for the Medical Assistant
  • Clinical Orientation
  • Medical Assistant Extenrnship
  • Math for Business or Applied Math
  • Basic Anatomy & Physiology
  • General Psychology
  • English 101
  • History / Humanities
  • Keyboarding
  • Medical Terminology
  • CPR for Healthcare Professionals or First Aid and Emergency Care
  • Computer Literacy Course

Sự khác biệt giữa Diploma in Medical Assistant và Associate of Applied Science degree (AAS) là người chọn AAS degree sẽ phải học thêm các lớp kiến thức phổ thông (General education) và bằng AAS có thể liên thông lên đại học, học tiếp chương trình cử nhân, và khi có bằng cử nhân lúc đó học mới chính thức là “Physician Assistant” hay phụ tá bác sĩ.

Người có bằng diploma hay AAS công việc của họ cũng tương tự như người có chứng chỉ về Medical assistant, chỉ khác một chút là nếu họ thi và được chứng nhận về lấy máu, chích ngừa, thì họ được phép làm những công việc này.

Physician Assistant

Khoảng giữa thập niên 1960, Dr. Eugene Stead – Duke University of Medicine, South Carolina mỡ lớp giảng dạy đầu tiên về Physician assistant, dành cho những cựu hải quân Mỹ đã có kinh nghiệm về Y tế, nhằm mục đích bổ xung cho tình trạng đang thiếu hụt trầm trọng các bác sĩ chăm sóc sức khỏe thời đó. Vì vậy có thể nói ông là người sáng lập ra ngành Phụ tá bác sĩ – PA.

Physician Assistant thay thế bác sĩ chuẩn bệnh và điều trị cho bệnh nhân, dưới sự giám sát của bác sĩ. Một PA có thể làm 75% công việc của bác sĩ, thậm chí họ cũng có thể cho toa thuốc, hay mổ những ca đơn giản (nếu họ được đào tạo làm công việc này). Ở những bệnh xá (Clinic) vùng hẻo lánh, bác sĩ bị thiếu, PA được phép khám và chữa trị không cần sự giám sát của bác sĩ, chỉ phải báo cáo là được.

Rất ít trường dạy ngành này, và tùy trường thời gian học cũng khác nhau, nhưng đa số đều có yêu cầu đầu vào chung là: Kiến thức và kinh nghiệm y tế phòng khám (Clinical experiences & knowledge).

Ngành Y tá tại Mỹ
Ngành Y tá tại Mỹ

Yêu cầu đầu vào

  • Human autonomy, Physiology, Pharmacology, Biology, Microbiology, Medical terminology, Pathophysiology, Chemistry & General education: Tất cả những lớp này có thể học ở cao đẳng hay những trường dạy nghề Y tá, và 2 lớp Anh văn 100 trở lên (ENG 101 & ENG 105)
  • Kinh nghiệm 2 năm làm ở bệnh viện hay phòng khám bệnh, hoặc tương đương
  • Hoặc Pre-medicine student

Chương trình giảng dạy của trường University of Washington – MEDEX (2 năm)

  • Anatomy & Physiology
  • Basic Science in Clinical Medicine
  • Pathophysiology for Primary Care
  • Basic Clinical Skills
  • Behavioral Medicine I
  • Professional Role Development
  • Technical Skills I
  • Adult Medicine I
  • Maternal & Child Health I
  • Behavioral Medicine II
  • Principles of Patient Management
  • Emergency Medicine I
  • Professional Role Development II
  • Adult Medicine II
  • Behavioral Medicine III
  • Principles of Patient Management II
  • Maternal & Child Health II
  • Emergency Medicine II
  • Professional Role Development III
  • Technical Skills III
  • Clinical Clerkships I
  • Clinical Clerkships II
  • Family Practice Clerkship I
  • Family Practice Clerkship II

Không phải thi lấy License như Registered nurse và cũng không phải làm Residency như bác sĩ y khoa, PA học xong thi Certified (Physician Assistant National Certifying Examination gọi tắt là PAC) là đi làm luôn.

Hay tiếp tục học master gồm các lớp sau:

  • The Diagnostic Process I
  • The Diagnostic Process II
  • The Diagnostic Process III
  • Medical Pathophysiology I , II, III
  • Integrated Medicine 1 – 9
  • Procedures and Diagnostic Testing I, II, III
  • Health Promotion and Patient Counseling I, II, III
  • Professional Issues for Physician Assistants I
  • Professional Issues for Physician Assistants II
  • Pharmacotherapeutics I, II, III
  • Advanced Clinical Anatomy I, II, III
  • Research Concepts for Physician Assistants
  • Professional Field Experience – Women’s Health
  • Professional Field Experience – Pediatrics
  • Professional Field Experience – Surgery
  • Professional Field Experience – Medical Psychiatry
  • Professional Field Experience – Emergency Medicine
  • Professional Field Experience – Family Medicine
  • Professional Field Experience – Internal Medicine
  • Clinical Practice Issues I, II, III
  • Research Project / Professional Experience

Lương khởi đầu của PA ở Seattle, WA khoảng 80.000 USD/năm, phụ tá bác sĩ giải phẫu khoảng 95.000 – 120.000 USD.

Nghề này chỉ đòi hỏi tiếng Anh cỡ ENG 101 trở lên, có lẽ sẽ thích hợp với nhiều người Việt Nam có trình độ Anh ngữ tương đương TOEFL iBT 82. Học phí tầm khoảng 28.000/năm.

Vui lòng liên hệ với Viet Global để được tư vấn về du học Mỹ.

ĐỂ LẠI THÔNG TIN BÊN DƯỚI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN MIỄN PHÍ

    – Hotline / Zalo:

    – Email: [email protected]